Trang nhất » Chuyên môn » Chuyên môn » Quy chế chuyên môn

Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công tại trường THCS Phú Lương năm học 2016-2017

Thứ bảy - 29/10/2016 09:47

Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công tại trường THCS Phú Lương năm học 2016-2017

PHÒNG GD&ĐT QUẬN HÀ ĐÔNG                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS PHÚ LƯƠNG                                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

          

           Số : 69/QĐ-THCS PLg                       Phú Lương, ngày 12 tháng 9 năm 2016               

                    V/V ban hành QCCTNB       

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS PHÚ LƯƠNG

      - Căn cứ vào nghị định số 43/2006/NĐ/CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

     - Căn cứ vào công văn hướng dẫn số 09/CV-TCKH ngày 02/01/2007 của phòng tài chính kế hoạch quận Hà Đông về việc thực hiện tự chủ tài chính.

     - Căn cứ vào biên bản họp cha mẹ học sinh toàn trường năm học 2016-2017 vào ngày 11/9/2016.

     - Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao năm 2016, kế hoạch năm học 2016-2017. Sau khi lấy ý kiến của tổ chức công đoàn đơn vị.

    QUYẾT ĐỊNH

     Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công của trường THCS Phú Lương - Quận Hà Đông.

     Điều II: Các ông (bà) là cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

     Điều III: Quy chế được áp dụng kể từ ngày kí và đến kỳ đại hội công nhân viên chức của năm sau.

     Điều IV: Trong năm thực hiện nếu có văn bản hướng dẫn mới phải thay đổi một số điểm trong quy chế này thì Hiệu trưởng ra một bản đính chính bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ này.

Nơi nhận :

- Phòng TC-KH Quận;

- Kho bạc quận Hà Đông;

- Phòng GD&ĐT quận ;

- Lãnh đạo nhà trường;

- Chủ tịch công đoàn;

- Lưu văn thư                                                         

                                        HIỆU TRƯỞNG

 

 

                      Bùi Thị Lan

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 

PHÒNG GD&ĐT QUẬN HÀ ĐÔNG                        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS PHÚ LƯƠNG                                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                         Phú Lương, ngày 12 tháng 9 năm 2016           

      

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG

(Ban hành kèm theo quyết định số 69 /QĐ-THCS PLg ngày 12 /9/2016 về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ )

    I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

    1. Mục đích yêu cầu

     - Tạo nguồn chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng cơ quan đối với tài sản công và nguồn kinh phí được giao hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bộ máy hành chính nhà nước.

     - Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tạo quyền chủ động cho cán bộ công chức trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

     - Sử dụng tài sản công đúng mục đích và có hiệu quả.

     - Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu kinh phí của cơ quan, góp phần tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho cán bộ công chức.

2. Nguyên tắc chung

  - Chi không vượt quá chế độ chi tiêu hiện hành do cấp có thẩm quyền quy định.

  - Chi phù hợp với đặc thù của ngành giáo dục.

  - Chi tiêu tiết kiệm nhưng phải đảm bảo các điều kiện để cán bộ công nhân viên, nhà trường hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

  - Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cán bộ công chức viên chức.

  - Mọi chi tiêu phải đảm bảo hợp pháp và hợp lệ.

  - Hàng năm thực hiện công khai tài chính theo quy định tại hội nghị cán bộ công chức cơ quan.

3. Căn cứ để xây dung quy chế

   - Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, số lượng học sinh hiện có.

   - Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định.

 - Căn cứ vào tình hình thực hiện qua các năm về sử dụng và chi tiêu kinh phí của cơ quan.

- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách được giao thực hiện chế độ tự chủ.

- Căn cứ vào dự toán thu chi quỹ học phí và các khoản thu thoả thuận giữa cha mẹ học sinh và nhà trường.

       II.NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI TIÊU NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG

  • Chế độ tiền lương, phụ cấp lương, tiền công.
  • *Chế độ tiền lương: Đảm bảo chi đúng, chi đủ tiền lương theo chế độ hiện hành của nhà nước. Tăng lương đúng theo quy định. Thu nộp đầy đủ kịp thời các khoản đóng góp theo lương đảm bảo thanh toán ốm đau thai sản theo đúng luật Bảo hiểm xã hội.

       - Khi cán bộ công nhân viên ốm đau thai sản thì phải chuyển lương nghỉ ốm, nghỉ thai sản để Bảo hiểm xã hội Hà Đông chi trả phụ cấp ốm đau, thai sản cho những đối tượng này theo đúng luật.

    * Phụ cấp lương:

        - Thanh toán đầy đủ phụ cấp lương: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại đối với thư viện, phụ cấp ưu đãi 30% cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp 20% cho nhân viên y tế, phụ cấp vượt khung,...

       - Thanh toán tiền phụ cấp thêm giờ cho cán bộ giáo viên theo đúng quy định. Đối với làm thêm giờ thì Hiệu trưởng căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công việc ra yêu cầu làm thêm giờ đối với công nhân viên, phải có đầy đủ phiếu báo thêm giờ, bảng châm công thêm giờ thì mới được thanh toán. Mức chi phụ cấp thêm giờ như sau:

     + Ngày thường phụ cấp là 150% mức tiền lương, tiền công.

     + Ngày thứ 7, chủ nhật phụ cấp là 200% mức tiền lương, tiền công.

     + Ngày lễ, ngày tết phụ cấp là 300% mức tiền lương, tiền công.

    * Tiền công:

         - Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế mà hiệu trưởng quyết định ký hợp đồng về số lượng các nhân viên hợp đồng bảo vệ , tạp vụ ... Với mức tiền công là 3.000.000đ/người/tháng ( Ba triệu đồng chẵn).

          Ngoài ra khi phát sinh những khoản tiền công khác thì căn cứ vào công việc thực tế mà Hiệu trưởng quyết định.

         - Nếu biên chế giáo viên của nhà trường thiếu theo thông tư số 35/2006/TTLT-BGĐT-BNV ngày 23/8/2006 ( Thông tư liên tịch hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập) thì Hiệu trưởng ký hợp đồng dạy học với giáo viên ngoài trường để đảm bảo đủ số giáo viên đứng lớp, với mức lương không vượt quá hệ số lương khởi điểm của giáo viên biên chế cấp THCS nhân với lương cơ bản hiện hành áp dụng cho 01 tháng ( Không có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đi kèm).

  • Chi khen thưởng
  •      Cuối năm học Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả thi đua của giáo viên và học sinh ra quyết định khen thưởng (có danh sách kèm theo) theo các mức thưởng sau:

        * Đối với cán bộ giáo viên( Căn cứ theo Nghị Định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Thi đua,Khen thưởngvà Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Thi đua, Khen thưởng. Căn cứ vào thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 24/01/2011 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng). Mức cụ thể như sau:

    + Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: Thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung

    + Lao động tiên tiến: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung

           Mỗi năm học chỉ được thưởng một lần vào cuối năm học, nhà trường chỉ thưởng những danh hiệu mà phòng giáo dục Quận Hà Đông chưa thưởng.

        -  Đối với học sinh: Thưởng theo năm học như giáo viên với mức thưởng như sau:

    Học sinh giỏi :             Không quá 10 quyển vở/học sinh

              Học sinh tiên tiến:       Không quá  06 quyển vở/học sinh

  • Phúc lợi tập thể
  •      - Mua chè pha nước uống cho giáo viên theo định mức 20.000đ/ người / tháng (trừ tháng nghỉ hè), phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn.

         4. Thanh toán, quản lý dịch vụ công cộng

         - Thanh toán tiền điện sinh hoạt theo thông báo của Công ty điện lực Hà Đông. Quản lý việc sử dụng điện chiếu sáng và điện làm việc: Chỉ bật đèn chiếu sáng và quạt điện trong giờ làm việc đối với cán bộ giáo viên và đối với học sinh trong giờ học. Tắt tất cả các nguồn điện dẫn đến các phòng học của học sinh khi hết giờ học . Nhân viên các bộ phận khi ra khỏi phòng làm việc phải tắt điện . Đóng điện bảo vệ vào lúc 19h và tắt vào 5h30 đối với mùa hè, đóng18h và tắt 6h sáng hôm sau đối với mùa đông.

        - Thanh toán tiền nước sinh hoạt theo hoá đơn của công ty nước sạch Hà Đông. Quản lý và sử dụng nước sinh hoạt: Không dùng nước của nhà trường để giặt, rửa xe. Bảo vệ cơ quan thường xuyên kiểm tra các van vòi, khoá nước khi hết giờ học.

        - Vệ sinh môi trường: Trả tiền vệ sinh môi trường cho công ty môi trường đô thị theo như hợp đồng đã kí.

        - Ngoài việc trả tiền vệ sinh cho công ty môi trường đô thị thì khi cống thoát nước không thoát được nước thì Hiệu trưởng chỉ đạo thuê nhân công vét rãnh thoát nước để đảm bảo vệ sinh môi trường.

         5. Thanh toán vật tư văn phòng:

    Thanh toán theo số lượng sử dụng thực tế trên tinh thần tiết kiệm và dựa trên định mức sau:

    * Phòng Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (số liệu tính cho 01 phòng):

    - Giấy in 03 ram/phòng/tháng

    - Mực in: 05 lọ /năm

    - Bút bi: 05 cái / người / tháng

    - Bút xoá : 02 cái/ người / năm

    - Bút dấu dòng : 02 cái / người / năm

    - Bút viết bảng : 02 cái / người / tháng

    - Sổ công tác : 02 quyển / người / năm

    - Cặp đựng tài liệu : 10 cái/ người / năm

    - Cặp trình ký : 01 cái / người / năm

    - Túi khuy băng ninol : 50 cái / người / năm

    - Hồ dán : 05 lọ / người / năm

    - Bàn dập ghim : 01 cái / người /năm

    - Ghim cài : 05 hộp / người/ năm

    - Ghim dập : 05 hộp / người / năm

    - Băng dính dán gáy : 02 cuộn/ tháng

    * Phòng hành chính (thường trực)

         - Giấy in 05 ram/phòng/tháng

              - Mực in: 01 lọ /tháng

         - Bút bi: 02 cái / người / tháng

         - Bút xoá : 01 cái/ người / năm

         - Bút dấu dòng : 01 cái / người / năm

         - Bút viết bảng : 01 cái / người / năm

         - Sổ công tác : 01 quyển / người / năm

         - Phai đựng tài liệu : 05 phai/ người / năm

         - Cặp trình ký : 01 cái / người / năm

         - Túi khuy băng ninol : 50 cái / người / năm

         - Hồ dán : 05 lọ  / năm

         - Bàn dập ghim : 01 cái / người /năm

         - Ghim cài : 05 hộp / người/ năm

         - Ghim dập : 05 hộp / người / năm

         - Băng dính dán gáy : 02 cuộn/ tháng

    * Phòng thư viện, đoàn đội, ytế, thiết bị ( ố liệu tính cho 01 phòng):

    - Giấy in 0,5 ram/phòng/tháng

    - Mực in: 02 lọ /năm

    - Bút bi: 02 cái / người / tháng

    - Bút xoá : 01 cái/ người / năm

    - Bút dấu dòng : 01 cái / người / năm

    - Bút viết bảng : 01 cái / người / năm

    - Sổ công tác : 01 quyển / người / năm

    - Phai đựng tài liệu : 01 phai/ người / năm

    - Cặp trình ký : 01 cái / người / năm

    - Túi khuy băng ninol : 10 cái / người / năm

    - Hồ dán : 05 lọ / năm

    - Bàn dập ghim : 01 cái  /năm

    - Ghim cài : 05 hộp / năm

    - Ghim dập : 05 hộp /  năm

    - Băng dính dán gáy : 02 cuộn/ tháng

    * Phòng kế toán:

    - Giấy in 04 ram/phòng/tháng

    - Mực in: 05 lọ /năm

    - Bút bi: 04 cái / người / tháng

    - Bút xoá : 01 cái/ người / năm

    - Bút dấu dòng : 01 cái / người / năm

    - Bút viết bảng : 05 cái / người / năm

    - Sổ công tác : 02 quyển / người / năm

    - Phai đựng tài liệu : 05 phai/ người / năm

    - Cặp trình ký : 01 cái / người / năm

    - Cặp ba dây : 10 cái / năm

    - Túi khuy băng ninol : 30 cái / người / năm

    - Hồ dán : 05 lọ / người / năm

    - Bàn dập ghim : 01 cái / người /năm

    - Ghim cài : 02 hộp / người/ tháng

    - Ghim dập : 02 hộp / người / tháng

    - Băng dính dán gáy : 02 cuộn/ tháng

          * Phòng phô tô:

    - Giấy in 07 ram/phòng/tháng

    - Mực in: 0,5 lọ / tháng

    - Dao dọc giấy : 02 cái / năm

    - Băng dính dán gáy : 02 cuộn/ tháng

      Trong năm học khi có các đợt thi khảo sát chất lượng, thi hết học kì thì nhân viên căn cứ vào nhu câù sử dụng thực tế lập kế hoạch dự trù mua giấy để phục vụ riêng các đợt này sao cho đầy đủ kịp thời.

    6. Hội nghị tổng kết năm học ( Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp)

              Thanh toán tiền tài liệu,trang trí, hoa tươi, băng zôn khẩu hiệu, nước uống( tiền nước uống không quá 30.000đ/người/ngày(02 buổi)/ đại biểu),tiền thuê mướn nếu có, tiền hỗ trợ ăn cho đại biểu không hưởng lương. Phải có kế hoạch tổ chức và danh sách người dự.

    7. Thanh toán tiền công tác phí ( Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp)

              a) Thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng

    + Hiệu trưởng, kế toán, thủ quỹ kiêm văn thư: 300.000đ/người /tháng

    + Phó hiệu trưởng: 150.000đ/người /tháng.

              b) Thanh toán phụ cấp công tác phí cho đối tượng tự túc phương tiện đi công tác:

               Khi có công lệnh của cấp trên, của Hiệu trưởng về việc đi công tác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường hoặc của cấp trên thì người đi công tác được áp dụng như sau:

              Thanh toán tiền tự túc phương tiện đi công tác cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đi công tác từ trường đến nơi công tác từ 15 km trở lên thì được thanh toán là 2.000đ( Hai nghìn đồng) cho 01 km tính cho quãng đường từ trường đến nơi công tác.

             + Ngoài ra các chế độ khác về công tác phí thì thanh toán theo thông tư số 97/2010/TT-BTC.

    8. Sửa chữa tài sản

              - Tài sản qua quá trình sử dụng bị hư hỏng các bộ phận lập bản báo hỏng tài sản, công cụ dụng cụ với bộ phận phụ trách cơ sở vật chất của nhà trường, thủ trưởng đơn vị. Chỉ được sửa chữa khi có  ý kiến của phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.

              - Trường hợp chi phí cho 01 lần sửa chữa từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng phải có báo giá cạnh tranh của ít nhất 03 đơn vị và có biên bản kiểm tra hiện trạng, dự trù kinh phí, có hợp đồng, thanh lý hợp đồng sửa chữa và hóa đơn tài chính.

               - Trường hợp chi phí cho 01 lần sửa chữa từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng phải có báo giá cạnh tranh của ít nhất 03 đơn vị, có biên bản kiểm tra hiện trạng, dự trù kinh phí, quyết định lựa chọn nhà cung cấp, có hợp đồng, thanh lý hợp đồng sửa chữa và hóa đơn tài chính.

              9. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

              * Chi văn phòng phẩm cho giáo viên: Vào đầu năm học bộ phận thư viện có kế hoạch dự trù mua và phát văn phòng phẩm cho giáo viên để phục vụ việc soạn giảng, chấm chữa và quản lý chuyên môn. Với định mức như sau:

    - Giấy in:  01Ram/ người/ năm học

    - Bút bi đen, đỏ: 07 cái/người/ năm học

    - Thước kẻ: 01 cái/ người/năm học

              - Sổ họp :  01 quyển/ người/ năm học

    - Sổ dự giờ:  01 quyển/ người/ năm học

    - Sổ tổ chuyên môn:  01 quyển/ tổ/ năm học

    - Sổ nhóm chuyên môn:  01 quyển/ nhóm/ năm học

    - Sổ sao đỏ:  01 quyển/ lớp/ năm học

    -  Sổ tổng phụ trách:  01 quyển/ người/ năm học

    - Sổ đoàn:  01 quyển/ người/ năm học

    - Phấn viết bảng: 25 hộp /lớp/ học kì

    - khăn lau bảng: 02 cái/lớp/ năm học

    - Chổi quét lớp: 02 cái/ lớp/kỳ

    - Hót rác: 02 cái/lớp/kỳ

    - Cốc uống nước: 05 cái/ lớp

            * Chi mua, in ấn chỉ : Trong năm học có các kỳ thi khảo sát chất lượng, thi hết học kỳ theo yêu cầu của phòng giáo dục thì chi như sau:

             - Những môn thi theo đề của phòng: Thanh toán tiền in ấn đề thi theo phiếu thu của phòng giáo dục.

            - Những môn thi nhà trường ra đề: Vì máy phô tô của nhà trường công suất nhỏ không phô tô được khối lượng lớn cùng một lúc cho nên bộ phận chuyên môn lập dự trù kinh phí phô tô đề, ký hợp đồng với cửa hàng phô tô theo số lượng thực tế. Thanh toán tiền theo hoá đơn hợp lệ và hợp đồng ký kết. 

           * Chi bồi dưỡng cho giáo viên thể dục dạy các tiết thực hành: Được hiện theo quyết định số 51/2012/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 16/11/2012, hướng dẫn số 1384/BGDDT-CTHSSV ngày 05/3/2013 của Bộ giáo dục và đào tạo, công văn số 4389/SGD&ĐT-TCCB ngày 24/4/2013 của sở giáo dục và đào tạo Hà Nội về thực hiện chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên giảng viên thể dục thể thao. Với mức bồi dưỡng bằng 01% mức lương tối thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành.

             * Trang phục cho giáo viên thể dục ( tính cho 01 người). Được hiện theo quyết định số 51/2012/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 16/11/2012, hướng dẫn số 1384/BGDDT-CTHSSV ngày 05/3/2013 của Bộ giáo dục và đào tạo, công văn số 4389/SGD&ĐT-TCCB ngày 24/4/2013 của sở giáo dục và đào tạo hà Nội về thực hiện chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên giảng viên thể dục thể thao.

    - 02 bộ quần áo thể thao dài tay/ năm

    - 02 đôi giày thể thao/năm

    - 04 đôi tất thể thao/năm

    - 04 áo thể thao ngắn tay/năm.

    Trang phục thể thao do Việt Nam sản xuất phù hợp với khí hậu từng vùng miền.

         * Sách tài liệu dùng cho chuyên môn: Mua sách, tài liệu phục vụ vụ chuyên môn khi có sự đồng ý của người phụ trách chuyên môn và thủ trưởng đơn vị. Phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

        * Tổ chức chuyên đề phải có kế hoạch tổ chức chuyên đề, dự trù kinh phí và được hiệu trưởng phê duyệt. Nếu chuyên đề tổ chức vào ngày chủ nhật thì người thực hiện chuyên đề được tiền bồi dưỡng là 200.000 đồng, người tham dự chuyên đề được tiền bồi dưỡng không quá 100.000đ/người/ buổi.

       * Chi phí tổ chức lễ khai giảng, đại hội liên đội, đại hội cháu ngoan Bác Hồ áp dụng như chi hội nghị tổng kết năm học.

        * Chi phí xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh lớp 6 thì căn cứ vào quyết định, bảng chấm công, để xác định số ngày làm việc và lập danh sách chi trả theo chế độ quy định. Nếu cấp trên không quy định cụ thể mức chi thì chi theo mức sau:

          - Chi tuyển sinh đầu cấp: Chủ tịch hội đồng: 50.000đ/ngày; phó chủ tịch: 40.000đ/ngày; thư ký, ủy viên: 35.000đ/ngày.

          - Chi xét tốt nghiệp: Chủ tịch hội đồng: 60.000đ/ngày; phó chủ tịch: 50.000đ/ngày; thư ký, ủy viên: 40.000đ/ngày.

    10. Chi, quản lý thông tin tuyên truyền liên lạc

        - Thanh toán tiền cước điện thoại, intenet theo hoá đơn của bưu điện. Các bộ phận tuyệt đối không sử dụng điện thoại công vào việc riêng.

        - Thanh toán tiền đặt mua báo chí theo như đăng ký với phòng giáo dục và đào tạo Hà Đông .

        - Thanh toán tiền cước intenet theo như hợp đồng đã ký.

    11. Chi phí khác

            - Chi kỉ niệm các ngày lễ lớn 20/11( Chi phí tính như chi cho hội nghị)

             - Chi phí tiếp khách và các khoản chi phí khác không thuộc các mục trên thì căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh và thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp.

    12. Mua sắm tài sản

             - Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất căn cứ vào tình hình thực tế lập kế hoạch, dự trù mua sắm. Khi mua sắm tài sản mà gói hàng có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên phải có báo giá ít nhất của 03 đơn vị bán, có hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính.

             - Khi mua gói hàng có giá trị tiền từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu, ngoài yêu cầu như gói hàng 10 triệu đồng trở lên thì đơn vị phải họp hội đồng mua sắm, Hiệu trưởng ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá.

        - Khi mua gói hàng hoá có giá trị từ 100 triệu trở lên ngoài các yêu cầu như gói hàng từ 20 đến dưới 100 triệu  phải có thêm thẩm định giá của cơ quan có thẩm quyền.

    13. Kinh phí từ quỹ học phí

    * Thu tiền học phí :

    - Thu tiền học phí và thực hiện miễn giảm học phí năm học 2016-2017 thực hiện theo quy định mới cụ thể như sau:

    + Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 Nghị định quy định về cơ chế

    thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

              + Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT BGD&ĐT - BTC - BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của liên bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

              + Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 của hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2016-2017 và mức thu học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021.

              Cụ thể mức thu là 80.000đồng /học sinh/tháng( một năm học gồm 09 tháng).

    * Chi tiền học phí theo tỷ lệ như sau:

    - 40% dành để chi cải cách tiền lương

    - 60% chi sửa chữa, mua sắm tăng cường cơ sở vật chất, chi các hoạt động phục vụ hoạt động của nhà trường.

              14. Các khoản thu khác

             Thực hiện theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành ban hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội; Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND Thành Phố Hà Nội ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành Phố Hà Nội; Hướng dẫn số 5898/HD-SGD&ĐT ngày 17/7/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành phố Hà Nôi;  Công văn số 745/HD-PGD&ĐT ngày 12/8/2016 của phòng giáo dục và đào tạo Hà Đông hướng dẫn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn quận Hà Đông; Công văn số 813/PGD&ĐT ngày 25/8/2016 của phòng GD&ĐT Hà Đông về hướng dẫn tăng cường công tác quản lý thu chi đầu năm học 2016-2017.

           14.1. Học thêm dạy thêm                         

    * Thu tiền học thêm: - Miễn 100% đối với HS  là đối tượng được miễn, giảm học phí.

               - Thu theo thoả thuận giữa cha mẹ học sinh và nhà trường, đảm bảo cha mẹ học sinh nhất trí 100%, với mức thu như sau.

                                                                                        Đơn vị tính: Đồng/học sinh/tiết

    Số học sinh/lớp

    Mức thu tối đa 1 học sinh/tiết

    Số học sinh từ 40 học sinh/lớp trở lên

    6.000

    Số học sinh từ 30 đến dưới  40 học sinh/lớp

    7.000

    Số học sinh từ 20 đến dưới 30 học sinh/lớp

    9.000

    Số học sinh từ 10 đến dưới 20 học sinh/lớp

    13.000

    Số học sinh từ 1 đến dưới 10 học sinh/lớp

    26.000

     

    - Thu tiền học thêm của học sinh theo tháng hoặc theo kỳ và nộp tiền về cho thủ quỹ vào cuối tháng hoặc cuối kỳ đó.

    * Chi tiền học thêm:

          - 70% chi cho giáo viên trực tiết dạy.

          - 15% chi quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường chi theo số ngày công của các thành viên trong ban quản lý với hệ số/ ngày công như sau:

               + Hiệu trưởng: 4,5

               + Phó hiệu trưởng: 3/người (02 người )

               + Kế toán : 1,5

               + Thủ quỹ: 1,0

               + Giáo viên chủ nhiệm phục vụ công tác dạy thêm, học thêm 2,0

              - 15% hỗ trợ chi tiền điện, nước, vệ sinh và sửa chữa cơ sở vật chất, chi phí phục vụ dạy thêm, học thêm.

              14.2 Sổ liên lạc điện tử  

             - Miễn giảm thực hiện như học thêm dạy thêm.

             - Thu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ tin nhắn trên mạng di động với chi nhánh công ty Liên lạc Điện tử. Mức tiền theo sự thỏa thuận giữa Cha mẹ học sinh - Nhà trường - Nhà cung cấp dịch vụ, không khống chế số lượng tin.

              14.3 Bổ sung nước uống tinh khiết cho học sinh

              - Hệ thống nước uống trực tiếp của nhà trường không đáp ứng đủ nhu cầu học sinh uống nước vì vậy phải mua bổ sung nước uống đóng bình cho học sinh với số tiền thu theo sự thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh - Nhà trường - nhà cung cấp nước uống.

    16. Kinh phí tăng thu nhập cho CBCNVC ( Sử dụng kinh phí tiết kiệm)

       - Cuối quý căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của đơn vị, Hiệu trưởng có thể tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhưng mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi của quý đó.

        - Kết thúc năm ngân sách sau khi đã hoàn thành các công việc được giao và xác định chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi của đơn vị thì Hiệu trưởng chi trả tiếp thu nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

         - Số tiền chi trả thu nhập tăng thêm  cả năm của trường không vượt quá 02 tháng tiền lương, phụ cấp chức vụ theo ngạch bậc quỹ lương của nhà trường.

               III.QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

         - Sử dụng tài sản đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

         - Phân công cho các bộ phận tự quản lý tài sản trong phòng làm việc của mình và chịu trách nhiệm về tài sản được giao.

         - Định kỳ bảo dưỡng tài sản là máy móc thiết bị, sửa chữa tài sản kịp thời khi xảy ra hỏng hóc.

         - Lập sổ theo dõi tài sản và ghi sổ kịp thời khi có sự biến động về tài sản.

         - Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo tổ chức quản lý, sử dụng tài sản của nhà trường. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản.

         - Không được lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản dưới mọi hình thức, cố ý làm trái các quy định của nhà nước về quản lý tài sản, sử dụng tài sản không đúng mục đích, thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản làm hư hỏng và mất mát tài sản.

        - Tài sản cơ quan trang bị để phục vụ công tác chuyên môn, cá nhân sử dụng tài sản phải có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản.

        - Không tự ý mang tài sản ra khỏi cơ quan, không cho người ngoài vào sử dụng tài sản mà cơ quan giao cho mình quản lý, cá nhân chịu trách nhiệm trước cơ quan về tài sản mà đơn vị giao cho mình quản lý.

    IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

        - Cán bộ công chức viên chức trong cơ quan thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công với tinh thần tiết kiệm chống lãng phí, chi tiêu đúng mục đích nhằm sử dụng kinh phí nhà nước có hiệu quả. Công khai dân chủ trên tinh thần đoàn kết nội bộ và được các cơ quan chức năng như UBND Quận, phòng giáo dục, phòng tài chính, kho bạc nhà nước phối hợp kiểm tra giám sát tạo điều kiện để trường THCS Phú lương hoàn thành tốt nhiệm vụ.

      - Trong quá trình thực hiện có vướng mắc yêu cầu các bộ phận phản ánh về phòng kế toán để phòng kế toán báo cáo với thủ trưởng đơn vị có hướng giải quyết.

     

    CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN                                       HIỆU TRƯỞNG

     

                 Nguyễn Thị Hương                                                     Bùi Thị Lan

     

    Tác giả: Bùi Thị Lan

    Nguồn tin: Trường THCS Phú Lương

    Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

    Click để đánh giá bài viết

      Ý kiến bạn đọc

    Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây